Kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia tổng hợp kiến thức của 12 năm học đồng thời cũng là tiêu chuẩn để tuyển chọn vào các trường đại học và cao đẳng.
Để đạt kết quả tốt trong bài thi môn tiếng Anh, các bạn cần nắm vững kiến thức, hiểu rõ cấu trúc đề thi cũng như biết cách phân bổ thời gian làm bài hợp lý.
Cấu trúc đề thi thường bao gồm 8 dạng bài chính: Ngữ âm; từ vựng và ngữ pháp; tìm lỗi sai, hoàn thành câu; câu giao tiếp; tìm từ đồng nghĩa – trái nghĩa; nối câu; đọc hiểu đoạn văn.
Không giống với các môn học cần tính toán chuẩn xác, đặc trưng của môn Tiếng Anh việc suy luận để tìm ra đáp án đúng. Đối với đề thi trắc nghiệm Tiếng Anh, việc đọc kĩ đề và suy luận logic sẽ giúp bạn loại bỏ dần phương án sai.
Dưới đây là một số “mẹo” có thể giúp bạn nhận diện phương án đúng sai nhanh hơn cho từng dạng bài tập khác nhau:
Dạng 1. Ngữ âm (bao gồm phát âm và trọng âm)
1.1. Phát âm
Một số câu hỏi về cách phát âm đuôi -s và -ed thuộc nội dung cơ bản trong sách mà các bạn cần phải nắm được.
Ví dụ: Chọn từ có cách đọc khác các từ còn lại
Câu 1: a. wanted b. needed c. played d. exhausted
Hướng dẫn:
Câu 1: Đáp án là c, bởi theo quy tắc thì đuôi -ed có cách đọc thành /id/ khi nó đứng sau phụ âm -t hoặc -d. Ta có thể sử dụng phương án loại trừ rất nhanh bởi trong từ played thì -ed đứng sau âm -y.
1.2. Trọng âm
Trước tiên các bạn cần chọn từ có quy tắc đánh trọng âm và loại trừ những từ không có quy tắc hoặc đang phân vân chưa rõ trọng âm ở đâu. Tình trạng này có thể được giải quyết dễ dàng nếu như bạn đã học chương trình Đánh vần tiếng Anh với hệ thống các quy tắc giúp bạn tìm ra trọng âm và tự viết được phiên âm của từ.
Một số quy tắc trọng âm của Đánh vần tiếng Anh:
Từ 2 âm tiết bắt đầu bằng -in, -re, -be, -de, -a thì trọng âm rơi vào âm tiết số 2
Từ chứa -ity, -ic, -ical thì trọng âm rơi vào nguyên âm ngay trước các dấu hiệu này
Từ chứa 4i (tức -ia, ie, io, iu), trọng âm rơi vào ngay trước 4i
Từ chứa -ise, -ize có trọng âm rơi vào cách -ise, -ize 1 âm tiết
...
Ví dụ: Chọn từ có trọng âm khác các từ còn lại
Câu 1: a. practise b. include c. arrive d. accept
Câu 2: a. political b. typical c. millennium d. Bolivia
Hướng dẫn:
Câu 1: Đáp án là a, theo quy tắc 1 thì phương án b, c, d đều có trọng âm rơi vào âm tiết số 2.
Câu 2: Đáp án là b, do dựa vào dấu hiệu -ic (quy tắc 2) hay dấu hiệu -4i (quy tắc 3) thì trọng âm của phương án a, c, d đều rơi vào âm tiết số 2, còn riêng phương án b trọng âm rơi vào âm đầu tiên là “ty”.
Dạng 2. Trắc nghiệm chọn từ hoặc cụm từ
Đây là dạng bài điền vào chỗ trống trong đề thi trắc nghiệm Tiếng Anh, các bạn cần phải chọn một trong bốn phương án để hoàn thành phần câu bị thiếu sao cho đúng ngữ pháp và phù hợp với ngữ cảnh.
Để loại bỏ được đáp án sai, bạn cần đọc lướt các phương án trả lời để biết chỗ trống còn thiếu liên quan tới từ vựng hay ngữ pháp nào.
Nếu đó là từ vựng thì cần xác định loại từ như tính từ, danh từ, động từ, trạng từ, số ít, số nhiều, khẳng định, phủ định, tiền tố, hậu tố…
Nếu là về mặt ngữ nghĩa thì từ nào có nghĩa hợp logic nhất hoặc từ đó cùng với các từ khác trong câu tạo nên một cụm từ hoặc thành ngữ có ý nghĩa.
Tiếp theo, bạn cần đọc kỹ câu văn và dịch qua ý nghĩa của câu, xác định xem yếu tố còn thiếu là gì chứ không nên chọn bừa câu trả lời khi chưa đọc hết câu.
Ví dụ: Mrs Carter feels happy _____ her daughter has made good progress in her studies recently.
A. despite B. because C. although D. because of
Hướng dẫn:
Đáp án là B vì: Ông Carter cảm thấy vui mừng là kết quả của việc con gái ông đã có sự tiến bộ trong học tập gần đây. Từ “because” được dùng để nối 2 vế bằng cách giải thích lí do.
Phương án A và C sai vì chúng đều thể hiện nghĩa “mặc dù”, vốn mang tính đối lập và không phù hợp với logic của câu.
Phương án D sai vì theo cấu trúc ngữ pháp, đằng sau “because of” phải là danh từ hoặc cụm danh từ chứ không phải một mệnh đề như trên.
Dạng 3. Dạng bài nhận biết lỗi sai trong đề thi THPT
Giữa 1 trong 4 từ (cụm từ) được gạch chân, thí sinh phải nhận biết được phương án không hợp lí về mặt ngữ nghĩa hoặc không đúng ngữ pháp của câu.
- Trước tiên, thí sinh cần đọc nhanh từng câu để tìm lỗi sai dễ nhận thấy, không nên chỉ đọc các phần gạch chân, vì hầu hết các từ gạch chân chỉ sai trong ngữ cảnh của câu đó.
- Ghi nhớ: Tuyệt đối không chọn đáp án khi chưa đọc hết cả câu.
- Nếu vẫn chưa phát hiện ra lỗi sai, thí sinh phải đọc kỹ lại câu văn, chú trọng vào các phần gạch chân. Hãy nghĩ đến lỗi sai thông dụng nhất như cấu tạo từ, kết hợp giữa danh từ và động từ hoặc có thể sai chính tả… để xem các động từ gạch chân rơi vào trường hợp nào.
- Giải pháp cuối cùng: Hãy loại bỏ các phương án thí sinh cho rằng không đúng, có vẻ sai và chọn một phương án hợp lý nhất trong các phương án.
Ví dụ: John's classmates like him since he is friendly, honest, and kindness.
A B C D
Hướng dẫn:
Trước hết ta dịch nhanh ý nghĩa của câu “Các bạn cùng lớp quý mến John vì cậu ấy thân thiện, thật thà và tốt bụng”.
Xét về cấu trúc ngữ pháp, đáp án A, B, C đều chính xác, chỉ có phương án D sai vì dạng từ không đồng nhất. “Friendly, honest” đều là tính từ chỉ đặc điểm, tính cách của bạn John nên từ “kindness” phải thay bằng “kind” mới phù hợp.
Dạng 4. Hoàn thành câu/từ cho sẵn, viết lại câu
Trong đề thi trắc nghiệm Tiếng Anh, dạng bài này đòi hỏi thí sinh phải hiểu được ý nghĩa của câu, nội dung họ muốn nói tới cái gì. Bạn phải có một vốn từ vựng tương đối vững chắc bởi trong nhiều tình huống, chỉ cần hiểu sai ý nghĩa của từ khoá thì sẽ hiểu sai ý nghĩa của cả câu.
Ngoài ra, thí sinh cũng cần quan tâm tới cấu trúc, ngữ pháp và tính logic, hợp lí của từng phương án với câu văn để lựa chọn phương án chính xác nhất.
Ví dụ: It is compulsory for the students in this school to wear uniform.
A The students in this school must wear uniform.
B. The students in this school can't wear uniform.
C. The students in this school may wear uniform.
D. The students in this school needn't wear uniform.
Hướng dẫn:
Nghĩa của câu gốc là “Học sinh của trường bắt buộc phải mặc đồng phục.”
Từ khoá ở đây là “compulsory” (bắt buộc) nhưng nếu thí sinh không hiểu hoặc hiểu nhầm thành “tuỳ chọn”, “được phép” chẳng hạn thì điều hiểu sai ý nghĩa câu và chọn nhầm đáp án là không thể tránh khỏi.
Phương án B sai vì diễn giải “Học sinh của trường không thể mặc đồng phục.”
Phương án C và D sai vì từ “may” hay “needn’t” đều thể hiện sắc thái không dứt khoát, “có thể”, “Học sinh của trường có hay không mặc đồng phục đều được.”
Chỉ có duy nhất đáp án A với từ khoá “must” thể hiện “Học sinh của trường cần phải mặc đồng phục.”
Dạng 5. Đọc hiểu đoạn văn bản
Dạng bài đọc hiểu chiếm dung lượng khá nhiều trong đề thi trắc nghiệm Tiếng Anh trung học phổ thông và đại học. Có thể chia thành 2 dạng cụ thể: Điền từ vào chỗ trống dựa vào từ đã cho sẵn và tìm đáp án cho câu hỏi.
Đến với dạng bài này, các bạn cần rèn luyện kỹ năng đọc lướt (skimming) và đọc lấy thông tin (scanning) để có thể nắm bắt được ý chính của bài một cách nhanh nhất chứ không nên đọc và dịch hết cả đoạn văn. Phương pháp đúng là: đọc tiêu đề bài, đọc câu đầu và cuối mỗi đoạn, sau đó đọc câu hỏi, gạch chân từ khóa (keyword) rồi quay lại đoạn văn để tìm gợi ý (clues).
Vốn từ vựng cũng là một phần quan trọng quyết định xem bạn có làm tốt được bài đọc hiểu không. Vì vậy việc ôn tập từ mới và bài đọc, dịch trong SGK cả lớp 10, 11 và 12 là cần thiết và sẽ cung cấp cho bạn một lượng từ nhất định, khái niệm cụ thể về từng chủ đề, từ đó bạn sẽ đọc nhanh hơn và đoán từ tốt hơn.
Bài đọc hiểu là phần dài nhất và thí sinh phải đầu tư nhiều thời gian để hoàn thành. Trong khi các câu hỏi bài đọc đầu tiên khá dễ với những đáp án nằm trong nội dung bài để học sinh dễ dàng tìm thấy thì bài đọc thứ hai khó hơn và mang tính phân loại hơn. Ở những câu hỏi này, yêu cầu các bạn vừa đọc vừa phải kết hợp suy luận, loại trừ những vấn đề không được đề cập trong bài để đoán được nội dung và tìm ra đáp án.
Chương trình Đánh vần Tiếng Anh, căn bản giúp hoàn thiện toàn bộ phần ngữ âm, trọng âm, cái thiện vốn từ vựng và tìm lại sự yêu thích khi học Tiếng Anh.
Các bạn có thể tìm hiểu và đăng kí trải nghiệm chương trình tại đây: